Astrology.vn - Phần trước nêu vấn đề tổng quát, phần này nêu chi tiết hơn về cát hung của vận hạn đời người. Họa phúc cũng do nơi vận khiến, cho nên coi số là chỉ coi Vận mà thôi, lấy Dụng THẦN coi vận hạn, ấy  là phép đoán số. Nay chúng ta tìm hiểu  thêm chi tiết để giúp cho bạn đọc minh bạch thêm.

 

1.  NHẬT-NGUYÊN mạnh,  THƯƠNG-QUAN,  THỰC,  THƯƠNG dương-lịch, gặp hạn có TÀI, không có QUAN-TINH, chắc chắn mập lên, và tăng-tài tiến-lộc.

2.  CHÁNH-QUAN  làm DỤNG-THẦN,  trong cục có THƯƠNG-QUAN phá cục nên nhập hạn phải có TÀI hay ẤN, là vận tốt, việc làm như ý.

3.  DỤNG-THẦN là THƯƠNG-QUAN nhưng quá nhiều, nên gặp phải vận có ẤN.

4.  DỤNG-THẦN THƯƠNG-QUAN ít, rất kỵ vận có ẤN.

5.  DỤNG-THẦN THƯƠNG-QUAN, rất kỵ gặp QUAN-TINH chắc chắn có đại-họa xảy đến như tù tội, bị đâm bởi vật kim-khí hay tai họa khủng khiếp. Tuy có KIẾT-THẦN quý-nhơn cứu giải, cũng phải có bịnh nặng, hoặc đụng xe mang thương tích…v.v.

6.  DỤNG-THẦN    ta,  trong Mệnh có sẵn QUAN-TINH, đi hạn THỰC, THƯƠNG khứ-trừ QUAN-TINH, thì nguyên-cục được sạch-sẽ, hạn này tốt đẹp, làm giàu dễ dàng, công việc tiến bước, võ-quan tiến-chức.

7.   DỤNG-THẦN  THƯƠNG-QUAN  hay  CÁCH-CỤC    THƯƠNG-QUAN  trong Mệnh-Cục có ẤN chế THƯƠNG-QUAN, thì không nên gặp hạn có TÀI, nếu có chắc là vận xấu bởi TÀI phá ẤN, nên THƯƠNG-QUAN hoạnh hành, làm bậy, có việc phạm đến pháp luật.

8.  THƯƠNG-QUAN  cách DỤNG-THẦN.  Là ẤN đi hạn gặp QUAN, SÁT hay ẤN đều là tốt đẹp, nếu gặp THƯƠNG-QUAN cũng không trở ngại, chỉ kỵ vận TÀI thì xấu xa lắm.

9.  THƯƠNG-QUAN CÁCH có nhiều ẦN chế hay nhiều TỶ, KIẾP. Như vậy chắc là NHẬT-NGUYÊN mạnh, đi hạn gặp TÀI, hoặc THỰC, THƯƠNG nên là vận tốt.

10.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, trong cục lấy THƯƠNG làm DỤNG-THẦN, đi hạn gặp TÀI, chắc chắn phát đạt, danh lợi hưng-thịnh, nếu Mệnh-Cục có TÀI-TINH,    thượng-cách, DỤNG-THẦN  là TÀI,  thì phát  thêm  lên nên tỷ-phú. Nếu đi hạn gặp KIẾM  là vận chết.

11.  Mệnh-Cục SÁT hay ẤN-CÁCH, nguyên cục có THƯƠNG-QUAN, đi hạn gặp ẤN  là tốt, hoặc gặp THƯƠNG cũng khác, chỉ sợ gặp vận TÀI, nếu gặp phải  thì  tính-mạng sẽ lâm nguy.

12.  THẤT-SÁT CÁCH, NHẬT-NGUYÊN mạnh, là 1 Cục-Mệnh quý phái, đi hạn gặp THƯƠNG chế SÁT thăng-quan, tiến-tài.

13.  THẤT-SÁT ở THIÊN-CAIN tại giờ sinh, cũng như ôm cọp mà ngủ, rất xấu xa, đi hạn gặp Chế-SÁT rất tốt (THỰC, THƯƠNG chế SÁT).

14.  NHẬT-NGUYÊN có LỘC hay có TRƯỜNG-SINH, nguyên cục có THẤT-SÁT cũng  có LỘC. Tỷ-dục,  ngày GIÁP gặp  ngày GIÁP-DẦN  hay  giờ HỢI, CANH SÁT  là CANH-THÂN, ấy  là SÁT –Vượng, NHẬT-NGUYÊN mạnh, đi hạn gặp ẤN,  thăng-quan tiến chức, người thường phát-tài mạnh khỏe.

15.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, SÁT yếu, lại có THỰC, THƯƠNG chế ép. SÁT hoặc có ẤN hóa SÁT, Mệnh-Cục này  là 1 người nghèo. Tuy có học-thức cũng không đượchiển đạt, nếu đi hạn gặp TÀI,  thì TÀI sinh SÁT, phú-quý lập tức, quyền-oai hiễn-hách vậy.

16.  NHẬT-NGUYÊN có NHẬN, lại có SÁT gặp LỘC, phú-quý cực-độ, nhưng kỵ có vận TÀI sinh SÁT, thì lập-tức nguy-khốn, tốt lắm là gặp ẤN, phú quý song-toàn.

17.  NHẬT-NGUYÊN yếu, SÁT mạnh, nhờ có ẤN làm DỤNG-THẦN, nên kỵ đi hạn gặp TÀI, rất xấu xa, có tang tóc của cha mẹ.

18.  NHẬT-NGUYÊN yếu SÁT mạnh, nguyên-cục  thiếu ẤN đi hạn gặp phải MỘ, TỬ, TUYỆT tính-mạng sẽ lâm nguy.

19.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, SÁT yếu, đi hạn gặp SÁT, không có nguy hiểm, nhưng cũng bình-thường mà thôi.

20.   NHẬT-NGUYÊN mạnh,  SÁT cũng mạnh,  nguyên-cục  không    THỰC, THƯƠNG chế SÁT, đi hạn gặp SÁT, thất-chức bị giáng.

21.  NGUYÊN-CỤC SÁT mạnh, nên có ẤN hay THỰC, THƯƠNG,  thì SÁT bị chế hóa  không  làm hại. Nếu  không    2 THẦN  đó  thì  đi hạn gặp QUAN hay SÁT, sẽ bị nghèo túng hay chết.

22.  THẤT-SÁT CÁCH,  đi hạn gặp QUAN, ấy  là hổn lộn, hoặc THƯƠNG-QUAN chế SÁT quá mạnh, thì hạn nầy bị mất chức hoặc bị chết thê thảm.

23.  NGUYÊN-CỤC lấy THỰC  làm DỤNG-THẦN để chế SÁT, nhưng SÁT mạnh THỰC yếu. Đi hạn gặp THỰC, THƯƠNG  là vận tốt. Trái lại, THỰC mạnh SÁT yếu, đi hạn gặp TÀI cũng là vận tốt.

24.  NGUYÊN-CỤC SÁT và THỰC đều quân-bình, nhưng NHẬT-NGUYÊN yếu đi hạn gặp ẤN, TỶ là vận tốt.

25.  NHẬT-NGUYÊN kỵ có QUAN, SÁT hổn lộc, có THỰC thì khứ SÁT lưu QUAN, có  THƯƠNG  thì hợp  SÁT lưu  QUAN. Tỷ-dụ,  ngày  ẤT gặp  phải  CANH  TÂN  ấy  là QUAN, SÁT  hổn lộn có ĐINH (THỰC) thì khắc đi TÂN (KIM), có BÍNH (THƯƠNG) thì BÍNH, TÂN hợp, NHẬT-NGUYÊN yếu, nên đi hạn gặp ẤN là vận tốt.

26.  NHẬT-NGUYÊN yếu, có ẤN cũng yếu, SÁT mạnh đi hạn gặp TÀI, tai-họa liên-miên, tính-mạng lâm nguy.

27.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, SÁT cũng mạnh,đi hạn gặp ÂN là vận tốt.

28.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, CHÁNH-QUAN-CÁCH, đi hạn gặp QUAN  thành cục. Tỷ-dụ, ngày GIÁP sinh  tháng DẬU, đi hạn gặp SỮU, Nguyên-Cục có chữ TỴ,  thì  tam-hợp TỴ, DẬU, SỮU, hạn này  tiến-chức,  thăng-tài,  (nhưng phải  là ngày DẦN hay giờ DẦN mới tốt).

29.  NHẬT-NGUYÊN yếu, TÀI và QUAN mạnh, lại có SÁT hổn lộn. Đi hạn gặp phải TÀI, QUAN, SÁT, sẽ bị tù đày.

30.   CHÁNH-QUAN-CÁCH,  THIÊN-CAN lộ  nhiều,  hoặc cũng gặp  SÁT-TINH.  Đi hạn gặp QUAN, SÁT tại-họa liên miên.

31.  CHÁNH-QUAN-CÁCH, kỵ gặp hạn có SÁT  (Tỷ như CHÁNH-QUAN  là BÍNH, hạn gặp ĐINH).

32.  NHẬT-NGUYÊN yếu TÀI-QUAN mạnh, đi hạn gặp phải QUAN chắc chắn mắc phải bệnh nan-y.

34.   Nguyên-Cục lấy  CHÁNH-QUAN  làm DỤNG-THẦN, kỵ  đi hạn gặp  phải THƯƠNG-QUAN, hay cũng kỵ gặp  Hình, Xung, Phá, Hại.

35.  CHÁNH-QUAN-CÁCH, NHẬT-NGUYÊN yếu, đi hạn gặp ẤN, TỶ  thì tốt, gặp TÀI, QUAN thì xấu.

36.  THƯƠNG-QUAN, Nguyên-Cục có QUAN-TINH nên lấy ẤN làm DỤNG-THẦN, đi hạn gặp ẤN thì tốt.

37.  THỰC-THẦN CÁCH, hay Nguyên-Cục nhiều THỰC-THẦN đi hạn gặp ẤN  là tốt, nếu THỰC ít kỵ đi hạn có ẤN, gặp LỘC hoặc TRƯỜNG-SINH là 1 vận phát-tài vô-lượng. Chỉ kỵ gặp phải ẤN phá-hoại khí-thế không tốt.

38.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, có ẤN giúp, nên đi hạn gặp TÀI. NHẬT-NGUYÊN yếu, có ẤN giúp, đi hạn gặp SÁT cũng không có hại.

39.  CHÁNH-ẤN hay PHIẾN-ẤN-CÁCH, Nguyên-Cục có TỶ, gặp hạn có TÀI không ngại, nếu không có TỶ, ắt là nguy-khốn.

40.  CHÁNH-ẤN hay PHIẾN-ẤN-CÁCH, Nguyên-Cục có TÀI. Đi hạn gặp TỶ, KIẾP là tốt. Gặp TÀI là hạn chết.

41.  NHẬT-NGUYÊN yếu, CHÁNH, PHIẾN-TÀI-CÁCH, nên lấy ẤN, TỶ làm DỤNG-THẦN, đi hạn gặp ẤN, TỶ chắc phát-đạt.

42.  Nguyên-Cục Ấn yếu, nên đi hạn QUAN, SÁT. Nguyên-Cục ẤN mạnh, nên đi hạn gặp TÀI.

43.  NHẬT-NGUYÊN yếu, TÀI mạnh, sợ đi hạn TÀI.

44.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI yếu, nên đi hạn gặp TÀI hay THỰC, THƯƠNG.

45.  NHẬT-NGUYÊN yếu, TÀI mạnh, nên đi hạn gặp TỶ, KIẾP.

46.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, Nguyên-Cục không có TÀI, đi hạn gặp TÀI cũng không được hiển đạt.

47.  NHẬT-NGUYÊN yếu, TÀI mạnh, đi hạn gặp QUAN  chắc  là vận xấu  xa, họa nhiều.

48.  NHẬT-NGUYÊN yếu, TÀI mạnh, nên có ẤN giúp NHẬT-NGUYÊN.

49.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI yếu, sợ TỶ, KIẾP phá hại.

50.  Nguyên-Cục nhiều TỶ, KIẾP đi hạn gặp phải TỶ, KIẾP nghèo túng khó khăn.

(t/h)

Mệnh Lý Học -  Tử Bình Nhập Môn - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (18): TỔNG LUẬN VẬN HẠN CÁT HUNG [1] 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (17): NGŨ HÀNH VƯỢNG SUY 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (16): LẬP MỆNH CUNG 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (15): CÁCH THỨC KHỞI VẬN HẠN 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (14.2): LUẬN VẬN HẠN - NGOẠI CÁCH 子平八字