Astrology.vn - Quẻ Minh Di (明夷), Tự quái nói rằng: Tấn tức là tiến, tiến ắt bị đau, cho nên tiếp đến quẻ Minh Di. Di nghĩa là đau, cả tiến không thôi, ắt có bị đau là lẽ tự nhiên, vì vậy quẻ Minh Di mới nối tiếp quẻ Tấn. Nó là quẻ Khôn trên Ly dưới, tức là sự sáng vào trong đất. Phản lại quẻ Tấn thành quẻ Minh Di, cho nên nghĩa nó với quẻ Tấn trái ngược nhau. Tấn là quẻ sáng thịnh, ông vua sáng sủa ở trên là lúc mọi người hiền cùng tiến. Minh Di là quẻ tối tăm, ông vua tối tăm ở trên là lúc kẻ sáng bị đau. Mặt trời vào trong đất, tức là sự sáng bị thương mà tối tăm, cho nên gọi là Minh Di – (Truyện của Trình Di).

 

: . . . .

Minh Di Tự Quái: Tấn giả tiến dã. Tiến tất hữu sở thương. Cố thụ chi dĩ Minh Di. Di giả thương dã.

Sau quẻ Tấn là quẻ Minh Di. Tấn nghĩa là tấn lên, đã tấn lên tất cũng có chốn thương hại. Di nghĩa là đau. Hễ tấn mãi tất có bị thương mà đau. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Minh Di là Thương - có ánh sáng như bị tổn thương.

 

.  .

Minh Di. Lợi gian trinh.

Quẻ Minh Di, lợi về khó nhọc, trinh chính.

[Truyện của Trình Di: Đấng quân tử gặp thời Minh Di, lợi ở biết khó nhọc mà không lỗi đạo trinh chính. Ở thời tối tăm khó khăn mà có thể không mất sự trinh chính của mình, vì vậy mới là quân tử sáng láng.]

 

.  .  .  .  .  .  .  .  .

Thoán viết: Minh nhập địa trung. Minh Di. Nội văn minh nhi ngoại nhu thuận. Dĩ mông đại nạn. Văn vương dĩ chi. Lợi gian trinh. Hối kỳ minh dã. Nội nạn nhi năng chính kỳ chí. Cơ Tử dĩ chi.

Lời thoán nói rằng: Sáng vào trong đất là quẻ Minh Di. Trong văn vẻ sáng láng mà ngoài mềm thuận để đội nạn lớn, vua Văn dùng cách đó. Lợi về khó nhọc trinh chính, là làm cho tối thửa sự sáng vậy; trong nạn mà hay chính thửa chí, ông Cơ Tử dùng cách đó.

 

.  .  .  .  .

Tượng viết: Minh nhập địa trung. Minh Di. Quân tử dĩ lỵ chúng. Dụng hối nhi minh.

Lời tượng nói rằng: Sáng vào trong đất là quẻ Minh Di. Đấng quân tử coi đó để trị dân chúng, dùng tối mà sáng.

Mặt trời lặn vào trong đất là quẻ Minh Di - thương tổn. Người quân tử lấy đấy mà đến với công chúng, dùng cái tối mà thực ra là cái sáng.

[Truyện của Trình Di: Sự sáng là để mà soi, đấng quân tử không đâu không soi, nhưng quá dùng sự sáng, thì hại về đường xét nét, xét nét quá thì hết việc mà không có độ lượng bao dung; cho nên đấng quân tử cọi Tượng “sáng vào trong đất”, mà về cách trị người không soi xét cùng cực mà dùng sự tối, rồi mới có thể dung người hào chúng. Người ta thân với mình mà đâu yên đó, thế là dùng sự tối cốt để cho sáng. Nếu tự dùng sự sáng của mình, không gì không xét, thì tự mình không thắng được sự giận ghét mà không có đức khoan hậu bao dung, lòng người xa lìa ngờ vực không yên, thế là lỗi đạo trị người, chỉ để thành ra không sáng mà thôi.]

 

1. Hào Sơ Cửu.

.        .   .  .    .    .     

Sơ Cửu. Minh Di vu phi. Thùy kỳ dực. Quân tử vu hành. Tam nhật bất thực. Hữu du vãng. Chủ nhân hữu ngôn.

Hào chín đầu: Sáng đau chưng bay, đủ thửa cánh; đấng quân tử chưng đi, ba ngày chẳng ăn; có thửa đi, người chủ có nói.

Sự tổn thương (như con chim) lúc bay, đau rũ cánh xuống, người quân tử (tri cơ) phải đi (để tránh nạn), vội nên ba ngày không ăn, có chuyện đi xa như thế, chắc hẳn người ta cũng có lời bàn tán (nghi ngờ). Ý Hào: Biết cơ nên tránh sự tổn thương.

 

曰:    行,義 也。

Tượng viết: Quân tử vu hành. Nghĩa bất thực dã.

Lời tượng nói rằng: Đấng quân tử chưng đi, nghĩa là chẳng ăn vậy.

 

 2. Hào Lục nhị.

.        .   .   .   . 

Lục nhị. Minh Di. Di vu tả cổ. Dụng chửng. Mã tráng. Cát.

Hào sáu hai: Sáng đau, đau đùi bên tả, dùng cứu, ngữa mạnh tốt.

Tổn thương mà tổn ở đùi về bên trái, muốn dùng cách cứu (thì cũng chóng lành) như con

ngựa khỏe, kết quả tốt. Ý Hào: Muốn khởi binh phạt kẻ tàn bạo thì phải xem có thuận lòng trời không.

 

.       .   .

Tượng viết: Lục nhị chi cát. Thuận dĩ tắc dã.

Lời tượng nói rằng: Cái tốt của hào sáu Hai, vì thuận bằng phép vậy.

 

3. Hào Cửu tam.

.       .  .  .

Cửu tam. Minh Di vu nam thú. Đắc kỳ đại thủ. Bất khả tật trinh.

Hào chín ba: Sáng đau chưng cuộc săn bên Nam, được thừa đầu lớn,      chẳng khá kíp chính.

Tổn thương ở chỗ đi trừ loạn ở phía Nam, bắt được thằng đầu sỏ lớn, nhưng chẳng nên vội, tuy là chính. Ý Hào: Trên dưới đều có tổn thương, nên ánh sáng chiều vào bị trở ngại, nếu không tranh tụng thì cũng tật ách.

 

.       .  .

Tượng viết: Nam thú chi chí. Nãi đại đắc dã.

Lời tượng nói rằng: Chí săn bên Nam, bền cả được vậy.

 

4. Hào Lục tứ.

 .       .  .    .

Lục tứ: Nhập vu tả phúc. Hoạch Minh Di chi tâm. Vu xuất môn đình.

Hào sáu tư: Vào chưng bụng bên trái, được cái lòng sáng đau, chưng ra cửa sân.

Đi vào (chỗ tối như) bên trái bụng, muốn thỏa lòng trong Thời Minh Di thì nên ra khỏi cửa, sân. Ý Hào: Vào chỗ tối còn nông, còn có thể đi ra xa được.

 

.       . 

Tượng viết: Nhập vu tả phúc. Hoạch tâm ý dã.

Lời tượng nói rằng: Vào chưng bụng bên tả, được lòng ý vậy.

 

5. Hào Lục ngũ.

.      .   .

Lục ngũ. Cơ Tử chi Minh Di. Lợi trinh.

Hào sáu năm: Ông Cơ Tử chưng sáng đau, lợi về chính bền.

Sự tổn thương của Cơ Tử - ở cạnh hào 6 như Trụ Vương, cứ giữ chính thì có lợi. Ý Hào: Ở giữa hoạn nạn mà vẫn giữ được chí ngay.

 

.      . 

Tượng viết: Cơ Tử chi trinh. Minh bất khả tức dã.

Lời tượng nói rằng: Ông Cơ Tử chưng chính, sự sáng không thể tắt vậy.

 

 6. Hào Thượng Lục.

.

Thượng Lục. Bất minh hối. Sơ đăng vu thiên. Hậu nhập vu địa.

Hào sáu trên: Chẳng sáng, tối đầu lên chưng trời, sau vào chưng đất.

Chẳng sáng mà tối đen, mới thì lên tận trời, sau thì vào tận đất. Ý Hào: Vô đức nên không giữ được ngôi lớn.

 

.

Tượng viết: Sơ đăng vu thiên. Chiếu tứ quốc dã. Hậu nhập vu địa. Thất tắc dã.

Lời tượng nói rằng: Đầu lên chưng trời, soi bốn nước vậy; vào sau chưng đất, mất phép vậy.

 

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 35 - HỎA ĐỊA TẤN 易经 火地晉

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 34 - LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG 易经 雷天大壯

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 33 - THIÊN SƠN ĐỘN 易经 天山遁

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 32 - LÔI PHONG HẰNG 易经 雷風恆

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 31 - TRẠCH SƠN HÀM 易经 澤山咸