Astrology.vn - Quẻ Quán (). Tự quái nói rằng: Lâm tức là lớn, các vật có lớn rồi mới đáng xem, cho nên tiếp đến quẻ Quán. Vì vậy quẻ Quán mới nối quẻ Lâm. Trông xem các vật là Quan, làm cái xem cho kẻ dưới là Quán. Ông vua trên xem đạo trời, dưới xem tục dân là Quan; sửa đức làm chính, bị dân ngửa xem là Quán. Lại nữa, gió đi trên đất, đụng khắp muôn loài, là tượng “khắp xem”; hai hào Dương ở trên, bốn hào Âm ở dưới, Dương cương ở đầu, bị mọi kẻ dưới thửa xem ngửa, đó nghĩa là Quan. Ở trong các hào, chỉ lấy cái nghĩa xem thấy, đó là tùy thời dùng nghĩa vậy – (Truyện của Trình Di).

 

Sau quẻ Lâm là quẻ Quán. Quẻ Lâm nghĩa là lớn, vật gì cũng đến lớn, vậy sau có thể biểu thị cho người xem được. Chữ Quán có hai âm: âm ở quẻ đọc là Quán-biểu tỏ cho người ta thấy; ở sáu hào đọc là Quan-thời nghĩa là dòm xem. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Quan là quan sát (xem xét kiểm thảo).

 

觀: 荐,有 若。

Quán. Quán nhi bất tiến. Hữu phu ngung nhược.

Quẻ Quan, rửa mà không cứng, có tin, dường cung kính vậy.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Quán là lấy sự trung chính bảo người, bị người ngửa lên mà trông. Hào chín Năm ở trên, bốn hào Âm ngửa lên trông nó; lại, trong thuận ngoài nhún, là hào chín Năm lấy sự trung chính bảo thiên hạ, cho nên là Quan….]

 

:     上,順 巽,中 下。觀,盥 荐,有 若,下 也。觀 道,而 忒, 教,而 矣。

Thoán viết. Đại Quán tại thượng. Thuận nhi tốn. Trung chính dĩ quán thiên hạ. Quán quán nhi bất tiến. Hữu phu ngung nhược. Hạ quan nhi hóa dã. Quan thiên nhi thần đạo nhi tứ thời bất thắc. Thánh nhân dĩ thần đạo thiết giáo. Nhi thiên hạ phục hĩ.

Lời thoán nói rằng: Xem lớn ở trên, thuận mà nhún, trung chính để thiên hạ xem. Quẻ Quán, rửa mà không cúng, có tin, dường cung kính, ấy là kẻ dưới xem mà hóa vậy. Xem thần đạo của trời mà bốn mùa không sai, đấng thánh nhân dùng thần đạo đặt sự dạy bảo mà thiên hạ phục vậy.

 

: 上,觀 方,觀 .

Tượng viết: Phong hành địa thượng. Quán. Tiên vương dĩ tỉnh phương quan dân  thiết giáo.

Lời tượng nói rằng: Gió đi trên đất là quẻ Quán, đấng tiên vương coi đó mà xem xét các phương, xem tục dân, đặt sự dạy.

Gió đi trên đất là quẻ quan (xem xét). Người quân tử lấy đấy mà tuần tỉnh địa phương, xem xét dân tình để đặt phép giáo hóa.

[Truyện của Trình Di: Đấng tiên vương thể theo tượng đó, làm ra lễ xét các phương, để xem tục dân mà đặt chính giáo; đấng quân tử đi tuần du bốn phương, coi xem tục dân, đặt làm chính giáo, ví như chỗ nào xa sỉ thì thắt lại bằng sự tằn tiện, chỗ nào tằn tiện thì bảo họ lấy đường lễ nghĩa. Xét các phương tức là xem dân, đặt sự dạy tức là làm cái xem cho dân.]

 

1. Hào Sơ Lục.

:      觀,小 咎,君 吝。

Sơ Lục. Đồng Quan. Tiểu nhân vô cữu. Quân tử lận.

Hào sáu đầu: Trẻ xem, kẻ tiểu nhân không lỗi, đấng quân tử đáng tiếc.

Trẻ con quan sát, tiểu nhân không lỗi, quân tử hối thẹn. Ý Hào: không có đức, không đáng gần vị nguyên thủ.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Hào sáu đầu nhu ở dưới, không thể thấy xa, là tượng “trẻ em”, ấy là đạo kẻ tiểu nhân, mới là sự hổ thẹn của người quân tử. Cho nên lời chiêm ở kẻ tiểu nhân thì không lỗi, mà đấng quân tử gặp phải thì đáng thẹn.]

 

曰:     觀,小 也。

Tượng viết: Sơ Lục đồng quan. Tiểu nhân đạo dã.

Lời tượng nói rằng: Hào sáu đầu trẻ xem, đạo kẻ tiểu nhân vậy.

[Truyện của Trình Di: Sự xem không rõ, như trẻ nít, là phận của kẻ tiểu nhân, cho nên nói rằng “tiểu nhân đạo”.]

 

2. Hào Lục nhị.

:      觀,利 貞。

Lục nhị. Khuy quan. Lợi nữ trinh.

Hào sau hai: Nhòm xem, lợi về sự trinh của con gái.

Nhòm lên xem như con gái, giữ chính thì có lợi. Ý Hào: chí thấp, không nhìn xa được.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Hào Hai, Âm nhu ở trong mà xem ra ngoài, là tượng dòm ngó, tức là cái sự chính của con gái, cho nên lời chiêm của nó như thế. Đàn ông mà được hào này, không phải là lợi.]

 

曰:     貞,亦 也。

Tượng viết: Khuy quan nữ trinh. Diệc khả xử dã.

Lời tượng nó rằng: Dòm xem, sự trinh của con gái cũng đáng xấu vậy.

[Truyện của Trình Di: Đấng quân tử không thể xem thấy đạo lớn Dương cương trung chính, mà chỉ dòm ngó được cái phảng phất của nó, tuy rằng có thể thuận theo, nhưng mà giống với sự trinh của con gái, cũng đáng xấu hổ vậy.]

 

3. Hào Lục tam.

:      生,進 退。

Lục tam. Quan ngã sinh tiến thoái.

Hào sáu ba: Xem ta sinh tiến lui.

Hãy xem xét cách sống của ta mà tiến thoái. Ý Hào: xem xét để tiến thoái cho chính đáng

[Bản nghĩa của Chu Hy: “Ta sinh” là cái của ta thửa làm. Hào sáu Ba ở trên quẻ dưới, có thể tiến, có thể lui, cho nên không xem hào chín Năm, mà chỉ xem cái của mình thửa làm là thông hay tắc, để làm căn cứ cho sự tiến lui. Kẻ xem tự nên biết.]

 

曰:     生,進 退 ﹔未 也。

Tượng viết: Quan ngã sinh tiến thoái. Vị thất đạo dã.

Lời tượng nói rằng: Xem ta sinh tiến lui, chưa mất đạo vậy.

[Truyện của Trình Di: Xem cái của mình sinh ra mà tiến lui, cho thuận với sự nên phải, cho nên chưa đến mất đạo.]

 

4.  Hào Lục tứ.

:     光,利 王。

Lục tứ. Quan quốc chi quang. Lợi dụng tân vu vương.

Hào sáu tư: Xem sự sáng láng của nước, lợi dụng làm khách chưng vua.

Xem vẻ sáng của nước (hào 5). Lợi về việc làm quý khách ở vương triều. Ý Hào: Nghĩa (quân thần) buổi thịnh thời.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Hào sáu Tư rất gần với hào Năm cho nên quan sát được sự sáng láng của hào Năm. Lời chiêm của nó thì có lợi về chầu vua, làm quan.]

 

曰:    光,尚 也。

Tượng viết: Quan quốc chi quang. Thượng tân dã.

Lời tượng nói rằng: Xem sự sáng của nước, chuộng làm khách vậy.

[Truyện của Trình Di: Đã xem thấy sự thịnh đức sáng đẹp của nước, cổ nhân cho là một cuộc gặp gỡ phi thường, cho nên chí muốn tiến lên sân triều nhà vua, để thực hành cái đạo của mình. “Thượng” là chuộng chí, ý chí của nó muốn làm thượng khách ở sân triều nhà vua.]

 

5.   Hào Cửu ngũ.

:      生,君 咎。

Cửu ngũ. Quan ngã sinh. Quân tử vô cữu.

Hào chín năm: Xem ta sinh, quân tử, không lỗi.

Hãy xem xét cách sống của ta - người quân tử, không lỗi. Ý Hào: Bậc nguyên thủ xét kỹ cách sinh hoạt để trị nước, thì không hổ thẹn với chức vụ.

[Truyện của Trình Di: Hào chín Năm ở ngôi ông vua, đời trị hay loạn, tục tốt hay xấu, quan hệ ở mình mà thôi. Xem cái của mình sinh ra, nếu tục thiên hạ đều là quân tử thì những chính hóa mà mình vẫn làm là phải, mới không có lỗi. Nếu tục thiên hạ chưa hợp với đạo quân tử, thì là chính trị mà mình vẫn làm chưa phải, không thể khỏi lỗi.]

 

曰:     生,觀 也。

Tượng viết: Quan ngã sinh. Quan dân dã.

Lời tượng nói rằng: Xem ta sinh, là xem dân vậy.

[Truyện của Trình Di: “Ta sinh” là cái do mình mà ra, ông vua muốn “xem” sự thi vi của mình có phải hay không, nên xem ở Dân, tục dân hay thì chính hóa hay. Vương Bật bảo “xem dân để xét cái đạo của mình”, là phải đó.]

 

6.  Hào Thượng Cửu.

:      生,君 咎。

Thượng Cửu. Quan kỳ sinh. Quân tử vô cữu.

Hào chín trên: Xem thửa sinh, quân tử không lỗi.

Tự xem xét cách sống của mình, người quân tử không lỗi.  Ý Hào: trở lại bản thân để tự trị, làm tiêu biểu cho dân.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Hào chín trên là hào dương cương, ở bậc trên ngôi tôn, tuy chẳng đương vào công việc, mà cũng bị kẻ dưới thửa xem, cho nên lời răn của nó giống như hào chín Năm, chỉ đổi chữ “ngã” ra chữ “kỳ”, hơi có chủ khách khác nhau mà thôi.]

 

曰:     生,志 也。

Tượng viết: Quan kỳ sinh. Chí vị bình dã.

Lời tượng nói rằng: Xem thửa sinh, chí chưa bình vậy.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Chí chưa bình, ý nói tuy không được ngôi, chưa thể quên sự răn sợ.]

 

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 19 - ĐỊA TRẠCH LÂM 易经 地澤臨

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 18 - SƠN PHONG CỔ 易经 山風蠱

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 17 - TRẠCH LÔI TÙY 易经 澤雷隨

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 16 - LÔI ĐỊA DỰ 易经 雷地豫

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 15 - ĐỊA SƠN KHIÊM 易经 地山謙