Astrology.vn - Sau quẻ Lý tới quẻ Thái. Bởi vì Lý là lễ, cũng có nghĩa là Giầy, là đi; đi được an ổn, vậy sau mới thỏa thích. Thái có nghĩa là an thích, cũng có nghĩa là thông thuận. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Thái là Thông (thời vận hanh thông rất tốt). Thuộc tháng 1.

Astrology.vn - Sau quẻ Tiểu Súc đến quẻ Lý. Súc có nghĩa là chứa nhóm, tất nhiên có lớn nhỏ, cao thấp, tốt xấu, hỗn tạp với nhau, tất phải có trật tự mới chỉnh đốn được. Trật tự tức là Lễ, đã Súc rồi tất phải có lễ. Lý còn có nghĩa là Giày, tượng như lấy chân giày đạp. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên Quẻ: Lý là lễ (trật tự, pháp độ thiên nhiên). Thuộc tháng 3.

Astrology.vn - Tỷ nghĩa là tỷ phụ với nhau. Đã Tỷ với nhau, tất phải có chốn súc dưỡng. Vậy nên sau quẻ Tỷ là quẻ Tiểu Súc. Chữ Súc có hai nghĩa: một nghĩa, Súc là nuôi nhau, tức là Súc tụ; một nghĩa khác, Súc là ngăn đón, là súc chỉ. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên Quẻ: Tiểu Súc là Tắc (sự bế tắc nhỏ, chờ sắp giải quyết). Thuộc tháng 11.

Astrology.vn - Tiếp theo sau quẻ Sư là Quẻ Tỷ. Bởi vì Sư nghĩa là chúng, nhân chúng đông mới thành được Sư, nhân chúng đã đông, tất phải liên lạc thân phụ với nhau. Tỷ nghĩa là thân phụ, có ý liên lạc dây dính với nhau. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tỷ là Hóa (sánh vai, gần gũi, gặp dịp thuận tiện để phát triển). Thuộc tháng 7.

Astrology.vn - Sau quẻ Tụng đến quẻ Sư. Tụng nghĩa là tranh nhau, hễ tranh nhau tất nhiên có phe, phe tất nhiên có chúng khởi. Hễ tranh nhau tất nhiên liên hiệp số đông người lại làm một chúng. Sư nghĩa là chúng -  cũng nghĩa là quân lính. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Sư là chúng (đám đông, quân đội) gian nan rồi thành công. Thuộc tháng 7.

Astrology.vn - Sau quẻ Nhu đến quẻ Tụng. Quẻ Tụng có nghĩa là tranh nhau – tranh kiện, bàn cãi nhau. Quẻ Nhu có nghĩa là ăn uống (có lợi lộc). Vì do ăn uống nên tất sinh ra tranh nhau. Sở dĩ tranh nhau là gốc tại ăn uống – gốc tại lợi lộc mà ra. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tụng là Luận (bàn cãi, kiện tụng). Thuộc tháng 2.

Astrology.vn - Quẻ Nhu tiếp theo sau quẻ Mông. Bởi vì là giống vật thơ, vật còn thơ yếu tất cần phải nuôi mà nuôi cần nhất là ăn uống. Nhu có nghĩa là những việc cung cấp ăn uống. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Nhu là thuận (mềm dẻo, đợi chờ thời cơ). Thuộc tháng 8.

Astrology.vn - Truân là lúc vạn vật mới sinh ra. Vật mới sinh ra tất nhiên mù mờ. Hễ vật theo lý Dương lúc Truân, tất nhiên Mông. Vậy nên sau quẻ Truân là tiếp lấy quẻ Mông. Mông nghĩa là non yếu, cũng có nghĩa là mù mờ. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Mông là Muội (còn ngu tối cần được hướng dẫn). Thuộc tháng 8.

Astrology.vn - Đây là quẻ thứ 3 trong Kinh Dịch. Tên quẻ: Truân là nan (khó khăn, nhưng rồi có cơ hội). Thuộc tháng 6. Người quân tử phải sửa sang việc chính trị (ví như hệ thống các đường tơ để dệt thành vải trên khung cửi).

Biết Mình - Hiểu Người