Astrology.vn - Sau quẻ Gia Nhân tiếp đến quẻ Khuê. Gia đạo đã đến lúc cùng tất đến nỗi ngang trái chia lìa. Khuê nghĩa là trái chống nhau. Người ở thời Khuê, tâm chí không đồng nhau, đường lối không chung nhau. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên Quẻ: Khuê là Vi, Bội (trái ngược nhau, khác nhau). Thuộc tháng 2.

Astrology.vn - Tiếp sau Minh Di là quẻ Gia Nhân. Minh Di nghĩa là bị thương, ở ngoài bị thương tất nhiên quay trở lại về nhà. Về nhà, thời đạo tề gia đã được hoàn toàn, tề được gia rồi suy ra trị được quốc, bình được thiên hạ. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Gia Nhân là Đồng (cùng với người nhà hòa thuận vui vẻ). Thuộc tháng 6.

Astrology.vn - Sau quẻ Tấn là quẻ Minh Di. Tấn nghĩa là tấn lên, đã tấn lên tất cũng có chốn thương hại. Di nghĩa là đau. Hễ tấn mãi tất có bị thương mà đau. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Minh Di là Thương (có ánh sáng như bị tổn thương). Thuộc tháng 8.

Astrology.vn - Sau quẻ Đại Tráng là quẻ Tấn. Trên ấy là quẻ Đại Tráng, vật lý không lẽ đến tráng mà thôi, hễ đã tráng thịnh, thời tất nhiên tiến lên, nên sau quẻ Đại Tráng, tiếp lấy quẻ Tấn. Tấn nghĩa là tiến lên. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tấn là Tiến (tiến bước, thời vận đến). Thuộc tháng 2.

 Astrology.vn - Tiếp sau quẻ Độn là quẻ Đại Tráng. Độn nghĩa là vui. Vật lý không giống gì vẫn cứ lui hoài, hết thì vật lui tới thì tất lên, lên tất lớn mạnh. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Đại Tráng là Chí (tức Ý chí là mạnh). Thuộc tháng 2.
 Astrology.vn - Sau quẻ Hằng tới quẻ Độn. Hằng nghĩa là thường lâu. Hễ là vật, không vật gì ở lâu mãi được một chốn. Hễ ở lâu tất phải tránh lui. Hằng là trường cửu, độn là lui, đã cửu thời phải lui. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải – Sào Nam Phan Bội Châu) Tên quẻ: Độn là Thoái (lùi về, ở ẩn).Thuộc tháng 6.
Astrology.vn - Sau quẻ Hàm là quẻ Hằng. Trước kia là quẻ Hàm là nam nữ cảm nhau mới thành được phu phụ. Khi đã thành phu phụ rồi, tất phải tính cách lâu dài, lâu dài mà không đổi, ấy là phu phụ chi đạo. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải – Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Hằng là Cửu (lâu, thường luôn, đương nhiên cứ thế).Thuộc tháng 1.
Astrology.vn - Thiên địa là nguyên tổ của vạn vật, phu phụ là nguyên thỉ của loài người. Sở dĩ thượng kinh đặt quẻ Càn, quẻ Khôn ở đầu. Hạ Kinh đặt quẻ Hàm quẻ Hằng ở đầu, mà sau quẻ Hàm tiếp lấy quẻ Hằng, là ý nghĩa như thế. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải – Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Hàm là Cảm (giao cảm, cảm thông, cảm động). Thuộc tháng 1.

Astrology.vn - Sau quẻ Khảm là quẻ Ly. Khảm nghĩa là hạm, đã hạm rồi, tất phải có chốn nương dựa. Ly lại có tượng là mặt trời, là lửa, thảy là giống soi sáng nên học nghĩa Ly là minh. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Ly là Lệ (sáng đẹp, văn minh). Thuộc tháng 4.

Biết Mình - Hiểu Người