Astrology.vn - Hoán có nghĩa là lìa tan, vật không thể lìa tan được mãi, tất phải có cách ngăn đón nó lại vậy. Tiết có hai nghĩa: Tiết là mắt, như Trúc tiết; lại một nghĩa nữa, Tiết có chừng mực, cũng có nghĩa là dè dặt. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tiết là Chỉ (đến một thời gian nào thì ngừng, có chừng mực, có tiết độ, tiết tháo, tiết chế). Thuộc tháng 11.

 

Lời tượng

Trạch thượng hữu thủy: Tiết, quân tử dĩ chế số độ, nghị đức hạnh

Lược nghĩa

Trên đầm có nước là quẻ Tiết (chừng mực) Người quân tử lấy đấy mà chế ra độ số và nghị luận về đức hạnh.

Hà Lạc giải đoán

 

Những tuổi nạp giáp: Đinh: Tỵ, Mão, Sửu; Mậu: Thân, Tuất, Tý. Lại sanh tháng 11 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Đường đi hiểm trở thì thôi,

Giữ mình tiết độ, an vui dễ dàng

Niềm vui cũng phải có chừng

Kiêu dâm vô độ sẵn sàng biến hung.

 

HÀO 1 DƯƠNG: Bất xuất hộ đinh, vô cửu

Lược nghĩa

Chẳng ra khỏi cổng sân, không lỗi gì

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Liệu thời mà tự thủ khỏi nhục.

Mệnh hợp cách: Học rộng cổ kim, thấu lẽ thông tắc giữ chức bên trong, hoặc việc công chính, lớn thì ở trung ương, nhỏ thì ở quận xã (hộ tịch, nhân khẩu)

Mệnh không hợp: Cẩn thủ, không cạnh tranh, khỏi tai hại.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Cứ ở trung ương, không ra ngoài

- Giới sĩ: Tiến thủ được

- Người thường: Nên thủ cựu

Số xấu có triệu chứng bị mắc kẹt, bế tắc.

THƠ RẰNG:

Ngồi nhà tên tuổi thơm hương,

Chờ ngày sáng sủa, đi phương Bắc Đoài

 

HÀO 2 DƯƠNG: Bất xuất môn đình, hung

Lược nghĩa

Chẳng ra khỏi cửa và sân thì xấu (Cư trung lại có ứng đồng đức thì nên lưu thông đừng bắt chước hào sơ, ngồi nhà).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Thời đen tối mà thủ kỹ giữ mình quá cũng không hay.

Mệnh hợp cách: Có tài mà chẳng biết sử dụng, gặp thời mà chẳng biết tiến thủ, giữ châu báu để nước mê man, giữ thân trong sạch lúc đời loạn luân.

Mệnh không hợp: Quê mùa, thông đạt nhân tình, khốn khổ giữ tiết, chẳng dám làm gì.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và Giới sĩ: Mất thời cơ, không sáng suốt nên khó tiến thủ

- Người thường: Không thông thạo, có dự tính đáng làm lại không làm, đáng đi ra ngoài thì cứ ru rú ở nhà, đại khái nên hoạt động, không nên im lìm.

THƠ RẰNG:

Thời tiến nên tiến, chớ ngừng,

Có người giúp đỡ thôi đừng trì nghi

 

HÀO 3 ÂM: Bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cửu

Lược nghĩa

Chẳng giữ chừng mực như thế, thời than thở như thế, không biết trách lỗi ai

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Không giữ chừng mực đến nổi phải lo

Mệnh hợp cách: Tuy ngồi địa vị, ăn lộc nước, mà chẳng biết cách chế độ để tổn tài hại dân, buồn thảm.

Mệnh không hợp: Chuyên giao nịnh, đi quá kỷ phận mà cơm áo cũng chẳng dư, sau gặp nhiều trở ngại.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Xa xỉ bê bối đến cùng nguy

- Giới sĩ: Kém đức hằng, nên xấu bỏ

- Người thường: Phí phạm, không từng trải.

THƠ RẰNG:

Than van rồi cười nói,

Nhà nát phải trùng tu

Có Mộc quân đầu đến

Đỡ đần của mùa thu

 

HÀO 4 ÂM: An tiết, hanh.

Lược nghĩa

An vui về việc giữ chừng mực nên hanh thông

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Yên phận phụ tá nên thành công sữa trị

Mệnh hợp cách: Nguyên thủ không quên hiến pháp, người cộng tác không quên thừa thuận tiết độ, phúc trạch được lâu bền.

Mệnh không hợp: Cũng suốt đời an ổn, không có việc đổ vỡ, phu nhân thì thuần chồng con để làm việc nhà.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Trọng mệnh trời và vỗ về dân tình, mệnh làm việc ủy lạo tốt.

- Giới sĩ: Thành danh, nêu cao pháp luật.

- Người thường: Kính trên, thờ Tổ được phúc.

THƠ RẰNG:

Lộc tài kiệm ước nên thừa,

Giữ thân chừng mực bao giờ cũng hay

 

HÀO 5 DƯƠNG: Cam tiết, cát, vãng, hữu thượng

Lược nghĩa

Chừng mực một cách ngon ngọi, tiến đi còn có sùng thượng nữa

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Chừng mực tốt lành, vui vẻ

Mệnh hợp cách: Lập chế độ, nghị đức hạnh, thành công đương thời, lưu tiếng đời sau.

Mệnh không hợp: Cũng chẳng cạnh tranh, không xa hoa, an bần cẩu thả.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và giới sĩ: Có thăng chuyển, đạt được.

- Người thường: Mưu vọng toại ý

THƠ RẰNG:

Đầu cành thước đã báo tin,

Thang mây sẵn đó, hoa đèn đẹp kia

 

HÀO 6 ÂM: Khổ tiết, trinh trung, hối vong

Lược nghĩa

Khổ sở về việc giữ tiết (vì thái quá) cứ cố giữ nữa thì xấu, biết hối hận thì khỏi xấu.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Giữ tiết, quá đáng cho nên xấu

Mệnh hợp cách: Kiệm ước, liêm khiết, giảm phí, giản dị, cũng có vẻ không hợp nhân tình, nhưng cũng không tổn tài hại vật.

Mệnh không hợp: Quê, lận, sẻn, có tổ nghiệp mà không biết biến thông, ít hợp nhân tình, khó tránh hối hận.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Cố chấp quá nên hối

- Giới sĩ: Quá nghi ngại, nên than van

- Người thường: Đi quá lố, cầu danh lợi chẳng ăn thua gì. Người già giảm thọ.

THƠ RẰNG:

Việc đời cũng biến, tắc thông

Đừng nên cố chấp chỉ hung ích gì

 

(t/h)

 Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 59 - PHONG THỦY HOÁN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 58 - BÁT THUẦN ĐOÀI

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 57 - BÁT THUẦN TỐN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 56 - HỎA SƠN LỮ

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 55 - LÔI HỎA PHONG