Astrology.vn - Sau quẻ Thăng tới quẻ Khốn. Thăng nghĩa là lên, lên mãi không thôi, tất nhiên phải khốn. Tỉ như: Thăng đã lên bậc cuối cùng mà còn cứ trèo lên, tất nhiên phải té mà chết. Khốn có nghĩa là khốn khổ. Thời Khốn, Quân tử sụp vào tay tiểu nhân. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Khốn là Nguy (nguy nan khốn khổ, nên kiên nhẫn). Thuộc tháng 5.

 

Lời tượng

Trạch vô thủy: Khốn. Quân tử dĩ trí mệnh toại chí.

Lược nghĩa

Đầm không có nước là quẻ Khốn. Người quân tử lấy đấy mà trút bọ (hy sinh) tính mệnh để thỏa chí hướng của mình (cũng như sát thân dĩ thành nhân: giết thân mình để thành đạo nhân).

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi nạp giáp: Mậu: Dần, Thìn, Ngọ; Đinh: Hợi, Dậu, Mùi. Lại sanh tháng 5 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Thiên hình sau chẳng đổi

Kim mộc khó bề yên,

Chuột bọ khinh không hại,

Tai nguy ngay thấy liền

 

HÀO 1 ÂM: Đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam thế bất địch

Lược nghĩa

Mông đít bị khốn nơi gốc cây, vào nơi hang tối, ba năm chẳng thấy mặt

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Không có tài ra thoát nơi khốn

Mệnh hợp cách: Tuy không được đắc dụng, nhưng cũng là kẻ sĩ một thời ở ẩn nơi núi sâu, không bị nhục.

Mệnh không hợp: Nhu nhược, tối tăm, không nhìn thấy cơ sự, không thoát được khốn.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Nên lui

- Giới sĩ: đợi thời

- Người thường: Có sự kinh sợ, tang phục

THƠ RẰNG:

Khốn lâu trầm trệ, mấy lần

Đành thân ư tịch, sau dần sẽ yên

 

HÀO 2 DƯƠNG: Khốn vu tửu tự (thực) chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự, chính hung, vô cửu

Lược nghĩa

Thời khốn ở nơi (ngôi vị) có rượu thức ăn, lại có dây đỏ buộc ấn (ông lớn) đương đi lại với mình (hào 5 ứng với hào 2) nhưng dùng việc tế lễ thì lợi, nếu tiến hành việc gì thì xấu, tuy không lỗi.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Có tài đức nhưng không có thời, nên không cứu khốn, giải nguy được.

Mệnh hợp cách: Vị cao lộc hậu vừa lòng trên, cảm được thần, tuy không cứu khốn được, nhưng không bị tai họa gì.

Mệnh không hợp: Thiên lệch hay ăn uống rượu chè vào phục vụ nhà sang, hoặc làm nghề bói toán đủ ăn đủ mặc, nhưng không thành sự nghiệp gì lớn lao.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Được thăng chuyển, hoặc giữ chức coi tế lễ

- Giới sĩ: có vui mừng

- Người thường: Được quý nhân dẫn dắt, doanh mưu được lợi, tĩnh thì tốt, động thì xấu.

Số xấu có tang phục, tế lễ

THƠ RẰNG:

Tạm nguy, đợi lộc tương lai

Đạo trời giao cảm, đừng ai vọng hành

 

HÀO 3 ÂM: Khốn vu thạch, cứ vu tật lê, nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung.

Lược nghĩa

Khốn đụng nơi hòn đá (hào 4) dựa nơi cây gai (hào 2) vào nơi nhà mình (hào 3) chẳng thấy vợ đâu, xấu.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Không tài cứu khốn đến nỗi thân nguy

Mệnh hợp cách: Đậu thân nơi sơn lâm, hoặc làm lính gác nơi cung môn, chẳng vợ con gì.

Mệnh không hợp: Thân cô thế nguy.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Vào nơi thanh cấm để sửa lỗi

- Giới sĩ: Được vào trường thi, nhưng có biến ở thê thiếp.

- Người thường: Số xấu danh nhục thân nguy, có thể không nhìn thấy vợ con.

THƠ RẰNG:

Trên đe dưới búa đã chồn,

Nhìn không thấy vợ, sầu tuôn lệ dài.

 

HÀO 4 DƯƠNG: Lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung

Lược nghĩa

Đi lại từ từ, với nhau (hào 4 và hào 1) vì bị kẹt ở cái xe sắt (hào 2 ngăn cản), hối thẹn, nhưng có kết quả về sau.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Tài nhỏ không cứu được khốn ngay lúc đầu, nhưng sau sẽ gặp nhau.

Mệnh hợp cách: Tuy thành danh sớm nhưng muộn mới được hưởng lộc.

Mệnh không hợp: Trước khó sau dễ, nhờ nơi quyền thế, sau mới thành được.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Kiêm nhiệm phức tạp,

- Giới sĩ: Tiến thủ vụng về

- Người thường: Mưu vọng vất vả, mãi sau mới ra khỏi bế tắc, nhà buôn bị khổ về xe cộ.

THƠ RẰNG:

Chẳng cam thua sức kém tài

Quyết tâm cứu giúp ngày mai việc thành

 

HÀO 5 DƯƠNG: Tỵ nguyệt, khốn vu xích phất, nãi từ hữu duyệt, lợi dụng tế tự

Lược nghĩa

Bị hớt mũi (bị hào 6 làm tổn) khoét chân (bị hào 4 làm tổn) khốn khổ nơi dây đỏ buộc ấn (giúp cho 2 hào) thôi cứ thủng thẳng rồi cũng được vui lòng (sẽ gặp hào 2) hiện giờ hãy cứ dùng việc tế lễ là có lợi (cảm đến thần linh).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: lấy đức cứu khốn, lấy lòng thành cảm thần.

Mệnh hợp cách: Theo cổ, hành đạo, tiến thủ, tuy gian nan sau có cơ hội, ngôn lộ ngay thẳng, hoặc làm chức trông coi tế lễ.

Mệnh không hợp: Trước khốn sau yên, hoặc cốt nhục bị hình thương

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Trước khó sau dễ. Hoặc coi tế lễ

- Giới sĩ: Trước nghịch, sau thuận

- Người thường: Trước hỏng sau được. Số xấu có kiện tụng, hoặc tang phục, tế lễ.

THƠ RẰNG:

Hình thương đến thế là nhiều,

Đem tâm cúng lễ sau đều mừng vui

 

HÀO 6 ÂM: Khốn vu cát lũy, vu niết ngộ viết động hối hữu, hối, chinh cát

Lược nghĩa

Bị khốn nơi dây sắn, nơi gập ghềnh, rằng hoạt động thì ăn năn, có ăn năn nhưng cứ tiến hành thì tốt (vì hết thời khốn rồi).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: không có tài cứu khốn, nên phản tỉnh

Mệnh hợp cách: Sửa lỗi làm lành, rồi có đủ tài giúp nguy cứu khốn

Mệnh không hợp: Tâm nhược thân nguy mà không tự giải thoát được, hoặc rời tổ đi xa lập nghiệp.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phòng hình phạt.

- Giới sĩ: bị đình giáng, nhục nhằn

- Người thường: phòng lo sợ, tang phục, chỉ người buôn bán tiến hành có lợi.

THƠ RẰNG:

Đường đi dù tiến chưa yên,

Cùng thời sẽ biến, động nên tốt lành.

(t/h)

 Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 46 - ĐỊA PHONG THĂNG

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 45 - TRẠCH ĐỊA TỤY

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 44 - THIÊN PHONG CẤU

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 43 - TRẠCH THIÊN QUẢI

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 42 - PHONG LÔI ÍCH