Astrology.vn - Sau quẻ Cấu tới quẻ Tụy. Cấu nghĩa là đụng gặp, hễ vật có đụng gặp nhau mà sau mới thành bầy, đã thành bầy tất nhiên nhóm. Tụy nghĩa là nhóm họp. Trong đạo nhóm họp rất khó khăn và huyền bí. Nhóm họp tất cốt ở chí thành. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tụy là Tụ (tụ họp đông đảo: thi thố, vui buồn phức tạp). Thuộc tháng 6.

 

Lời tượng

Trạch thường ư địa: Tụy. Quân tử dĩ trừ nhung khí, giới bất ngu.

Lược nghĩa

Đầm lên ở trên đất là quẻ Tụy. Người quân tử lấy đấy mà tàng chứa đồ binh khí để phòng sự bất ngờ xảy ra.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp Giáp: Ất hoặc Quý: Mùi, Tỵ, Mão; Đinh: Hợi, Dậu, Mùi. Lại sanh tháng 6 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Âm dương hội họp mà chưa hẹn

Thuyền đóng bên sông định cứu nguy,

Hoa rụng trước sân thành quả mới,

Sắp đi Tây Bắc việc còn nghi

 

HÀO 1 ÂM: Hữu phu, bất chung, nãi loạn, nãi tụy, nhược hào, nhất ác vi tiếu; Vật tuất, vãng vô cửu

Lược nghĩa

Có người tin (hào 4) mà không tới trót, bèn loạn mất cuộc tụ họp của mây (với hào 4). Nếu kêu gọi thì một nhóm đều cười (2 hào âm). Đừng lo, cứ tiến đi, không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Răn nên xa bọn chúng để theo đạo chính thì tránh được cái tai họa tụ hợp xằng.

Mệnh hợp cách: Cải lỗi mà theo chính đạo thì giữ được nghiệp rộng lớn không lo gì.

Mệnh không hợp: Vui buồn bất thường, tà chính bất định, đức bạc hạnh thiếu, vất vả.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: bị cách giáng

- Giới sĩ: gian nan

- Người thường: kết cấu với tiểu nhân, bị vu tội lây, Đại để trước xấu sau mới tốt.

THƠ RẰNG:

Sinh nhai đường sáng chưa thông,

Người mê quên họ, trâu phòng thủy tai

 

HÀO 2 ÂM: Dẫn, cát, vô cửu, phu, nãi lợi dụng thược

Lược nghĩa

Dẫu (hào 3 cùng lên hội với hào 5) thì tốt, không lỗi gì; tin nhau bèn như dùng lễ tế thược (nhỏ mọn mà cảm được thần).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: (Gặp được người chí thành giúp nước; nên bói quẻ tế lễ)

Mệnh hợp cách: Đức khôn rộng chính trực, nên tiến dẫn được hiền năng, thiện đức ra giúp nước, lại cảm cách được thần linh, danh thơm ra cả hoàn vũ.

Mệnh không hợp: cũng thành, thực giao hảo, được quý nhân tiếp dẫn, lợi đạt, phúc dày.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và giới sĩ: được tiến cử thăng chuyển

- Người thường: doanh mưu hoạch lợi, được đề cử, toại ý.

THƠ RẰNG:

Trong ngoài buồn tủi mặt hoa,

Mây tan trăng tố, tai qua phúc thành.

 

HÀO 3 ÂM: Tuy như, ta như, vô du lợi; vãng vô cữu, tiểu lận.

Lược nghĩa

Tụ hợp như, than thở như: (bị hào 4 hào 5 chê) không lợi đâu; vậy đi lên (với hào 6) không lỗi gì, chút đỉnh hối thẹn thôi (vì cùng là âm cả).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Hào âm tụ họp chẳng chính đâu, nhưng cứ phải đi

Mệnh hợp cách: Toại chí, bốn bể là nhà, sinh nhai lợi đạt.

Mệnh không hợp: Lãnh đạm với thân thích, gia nghiệp quạnh hiu, rời tổ đi xa, may lắm mới toại ý.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Khó tụ hợp ở trung ương, phải đi xa mà vất vả.

- Giới sĩ: Khó gặp dịp tiến thân

- Người thường: Nhà không yên, thân thích bị thương tổn, người già vận xấu

THƠ RẰNG:

Dưới trên tụ họp vui thay,

Ta buồn tìm bạn chẳng hay, chẳng xằng

 

HÀO 4 DƯƠNG: Đại cát, vô cửu

Lược nghĩa

Giữ rất tốt thì không lỗi (hào 4 vị bất đáng)

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Trên dưới ủy thác, nên phải hết lòng

Mệnh hợp cách: Cầm quyền chấp chính phải hoành hòa tất cả, tụ họp được mọi thịnh vượng thì mới không lỗi

Mệnh không hợp: Tài chí thiếu đức, không hỏng việc nước thì cũng hại việc nhà.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phòng nghi ngờ, nên bỏ cao xuống thấp, cấp lưu dũng thoái là hay.

- Giới sĩ: Mắc lỗi không đáng vị

- Người thường: Không theo đường chính, nên có tai họa, thật là quân tử thì mới thoát.

THƠ RẰNG:

Dưới trên tụ họp tốt lành,

Phải theo chính đạo thì mình mới yên

 

HÀO 5 DƯƠNG: Tuy hữu vị, vô cửu, phỉ phư, nguyên, vĩnh, trinh, hối vong.

Lược nghĩa

Tụ họp có ngôi (cao) nên không lỗi, nếu còn ai chẳng tin thì tu thê đức: Nguyên (kẻ cả) vĩnh (lâu dài) trinh (chính bền) hẳn khỏi ăn năn nữa.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Ở ngôi lãnh đạo, càng phải tu đức

Mệnh hợp cách: Ngôi cao lộc trọng chưa lấy làm vinh, sĩ theo dân mến chưa lấy làm thích, thường cẩn trọng kính úy thì phú quý mới bền.

Mệnh không hợp: Cũng phản tỉnh luôn, chẳng vinh hoa thì cũng giữ vững được gia nghiệp.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Chưa được tinh hẳn, nên chưa sáng sủa

- Giới sĩ: Chưa vững đạo đức

- Người thường: Không hợp nhân tình, nên còn trở ngại.

THƠ RẰNG:

Trăng tròn hoa lại nở ra,

Việc đời thong thả, tu là được hay.

 

HÀO 6 ÂM: Tê tư, thê di, vô cửu

Lược nghĩa

Than thở, khóc chảy nước mắt, nước mũi, mà không biết lỗi tại ai.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Vô tài, vô vị mà tụ họp thiên hạ, chỉ thêm lo sợ

Mệnh hợp cách: Trị phải phòng loạn, an phải nhớ nguy thì bảo được thân, tránh được hại.

Mệnh hợp cách: Nhu nhược, ưu sầu, cô lập, chỉ làm được việc nhỏ.

XEM TUẾ VẬN:

Tiến lên chẳng ổn, việc nhiều rắc rối, lớn bé ưu sầu danh lợi thành hư, tuổi thọ cũng kém.

THƠ RẰNG:

Việc gì cũng khó ban đầu

Phong ba hiểm trở lo âu mới thành.

(t/h)

 Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 44 - THIÊN PHONG CẤU

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 43 - TRẠCH THIÊN QUẢI

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 42 - PHONG LÔI ÍCH

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 41 - SƠN TRẠCH TỔN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 40 - LÔI THỦY GIẢI