Astrology.vn - Sau quẻ Tấn là quẻ Minh Di. Tấn nghĩa là tấn lên, đã tấn lên tất cũng có chốn thương hại. Di nghĩa là đau. Hễ tấn mãi tất có bị thương mà đau. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Minh Di là Thương (có ánh sáng như bị tổn thương). Thuộc tháng 8.

 

Quẻ Minh Di tượng là thì đại đương ám, quân tử xử ở thì đại này, thiệt là khó khăn, duy bảo thủ lấy đức của mình, gặp hoạn nạn đến bao nhiêu mặc dầu, mà thái độ mình in như xử cảnh bình thường.

Lời tượng

Minh nhập địa trung: Minh Di. Quân tử dĩ ly chúng dụng hối nhi minh

Lược nghĩa

Mặt trời lặn vào trong đất là quẻ Minh Di (thương tổn). Người quân tử lấy đấy mà đến với công chúng, dùng cái tối mà thực ra là cái sáng.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp Giáp: Kỷ: Mão, Sửu, Hợi; Quý hoặc Ất: Sửu, Hợi, Dậu. Lại sanh tháng 8 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Người rình trong đất tổn thương,

Tuổi đương phòng bệnh khó lường hư hao

 

HÀO 1 DƯƠNG: Minh di vu, thùy kỳ dực, quân tử vu hành, tam nhật bất thực, hữu du vãng, chủ nhân hữu ngôn.

Lược nghĩa

Sự tổn thương (như con chim) lúc bay, đau rũ cánh xuống, người quân tử (tri cơ) phải đi (để tránh nạn), vội nên ba ngày không ăn, có chuyện đi xa như thế, chắc hẳn người ta cũng có lời bàn tán (nghi ngờ) (hào 1 tránh xa được hào 6 âm là lúc cực tổn thương).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Biết cơ nên tránh sự tổn thương

Mệnh hợp cách: Sáng suốt trong sạch, nên đắc dụng thời bình, tránh họa thời loạn.

Mệnh không hợp: Có chí lớn, nhưng động làm là bị tổn thương, dù có công nhưng khó được hưởng lộc.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Có thể gần mặt trời, phụ tá thân mật nhưng phòng tổn thương.

- Giới sĩ: Có tin thắng lợi

- Người thường: Tai bay vạ gió, chân tay bị đau. Số tốt có người đem ngựa xe đến.

THƠ RẰNG:

                                       Một cẳng bước hai thuyền,           Một gương chiếu hai bên,

                                       Đoàn viên thêm phí sức,                Phí sức lại đoàn viên.

 

HÀO 2 ÂM: Minh di, di vu tả cổ, dung chửng mã tráng cát.

Lược nghĩa

Tổn thương mà tổn ở đùi về bên trái, muốn dùng cách cứu (thì cũng chóng lành) như con ngựa khỏe, kết quả tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Muốn khởi binh phạt kẻ tàn bạo thì phải xem có thuận lòng trời không.

Mệnh hợp cách: Có uy quyền để chinh phạt làm cho dân an nước vững.

Mệnh không hợp: Đắc chí hoành hành nghịch trên nạt dưới, chỉ làm quân nhân thì lập được chút công lao.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Có quyền binh tướng súy ở bên trong.

- Giới sĩ: Có cái mừng chiếm được công đầu.

- Người thường: Dễ bị tai họa.

THƠ RẰNG:

Thương sơ, cấp cứu khối ngay,

Xuân sang, nạn khỏi phúc dày, lộc hơn

 

HÀO 3 DƯƠNG: Minh di vu nan thú, đắc kỳ đại thủ, bất khả tật trinh

Lược nghĩa

Tổn thương ở chỗ đi trừ loạn ở phía Nam, bắt được thằng đầu sỏ lớn, nhưng chẳng nên vội tuy là chính.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Trên dưới đều có tổn thương, nên ánh sáng chiều vào bị trở ngại, nếu không tranh tụng thì cũng tật ách.

Mệnh hợp cách: Nếu có hóa công nguyên khí thì có tạo tác nhà cửa.

Mệnh không hợp: Thi vế bên trái bị tổn thương, hoặc phải chia tay đi xa ngàn dặm.

XEM TUẾ VẬN:

(Cũng như trên)

THƠ RẰNG

Việc làm đến vận đạt to,

Nhưng nên thong thả để dò tai nguy,

 

HÀO 4 ÂM: Nhập vu tả phúc, hoạch minh di chi tâm, vu xuất môn đinh.

Lược nghĩa

Đi vào (chỗ tối như) bên trái bụng, muốn thỏa lòng trong Thời Minh Di thì nên ra khỏi cửa, sân.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Vào chỗ tối còn nông, còn có thể đi ra xa được.

Mệnh hợp cách: Là làm phúc được sủng ái của chính quyền.

Mệnh không hợp: quỷ quyệt, xâu dân mọt nước.

XEM TUẾ VẬN:

Chức nhân, được trao việc quan trọng, ở trong thì chuyển ra ngoài, ở tối lâu được ra sáng, bị giam được thoát thân, ra ngoài doanh thương gặp bạn nhà buôn đắc lực, đàn bà có mang sinh sản, số xấu thì có bệnh ở tim ở bụng.

THƠ RẰNG:

Nguy lo thoát, vững tinh thần,

Bây giờ, danh lợi tiến thân được rồi.

 

HÀO 5 ÂM: Cơ tử chi minh di, lợi trinh

Lược nghĩa

Sự tổn thương của Cơ Tử (ở cạnh hào 6 như Trụ Vương) cứ giữ chính thì có lợi.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Ở giữa hoạn nạn mà vẫn giữ được chí ngay.

Mệnh hợp cách: Có cơ mưu lớn mà vẫn giữ được thân mình.

Mệnh không hợp: Khó gặp đồng chí, lo lắng, gian nan, bôn tẩu.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Kiệm đức tránh nạn,

- Giới sĩ: Khó gặp tri kỷ

- Người thường: Gia đình có hoạn nạn

THƠ RẰNG:

Gặp thời đen tối đừng rầu,

Giữ mình ngay thẳng ắt sau tốt lành.

 

HÀO 6 ÂM: Bất minh, hối, sơ đăng vu thiên, hậu nhập vu địa.

Lược nghĩa

Chẳng sáng mà tối đen, mới thì lên tận trời, sau thì vào tận đất

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Vô đức nên không giữ được ngôi lớn

Mệnh hợp cách: Chí cao vị lớn, cứu đại nạn cho nước

Mệnh không hợp: Ỷ thế làm bậy, bé cuồng ngông, lớn ba đào.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Bị sài sễ

- Giới sĩ: nổi chìm

- Người thường: trước dễ sau khó. Già quẫn kém thọ.

THƠ RẰNG:

Việc đời đen tối tranh nhau

Giai nhân khóc lóc ôm sầu mé sông.

(t/h)

 Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 35 - HỎA ĐỊA TẤN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 34 - LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 33 - THIÊN SƠN ĐỘN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 32 - LÔI PHONG HẰNG

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 31 - TRẠCH SƠN HÀM