Astrology.vn - Sau quẻ Hàm là quẻ Hằng. Trước kia là quẻ Hàm là nam nữ cảm nhau mới thành được phu phụ. Khi đã thành phu phụ rồi, tất phải tính cách lâu dài, lâu dài mà không đổi, ấy là phu phụ chi đạo. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải – Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Hằng là Cửu (lâu, thường luôn, đương nhiên cứ thế).Thuộc tháng 1.

 

 

Lời tượng

Lôi phong: Hằng. Quân tử dĩ lập bất dịch phương.

Lược nghĩa

Sấm gió là quẻ Hằng (thường). Người quân tử lấy đấy mà đứng vững không đổi phương hướng.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi nạp giáp: Tân: Sửu, Hợi, Dậu; Canh: Ngọ, Thân, Tuất. Lại sanh tháng 1 là cách công danh phú quý. Sanh từ tháng 9 đến tháng 12 thì phúc kém.

 

THƠ RẰNG:

Ngồi yên quân tử chớ lo,

Tiền đồ chẳng ngại trời cho chu tuyền.

Phong thư đến, tự nhật biên,

Cần xa bốn biển đã truyền danh thơm.

 

HÀO 1 ÂM: Toán hằng, trinh hung, vô du lợi.

Lược nghĩa

Đã hằng lại còn vào sâu (là nệ quá) càng bền gan (không biến theo thời) thì xấu, không lợi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: cố chấp không do thời thế, chẳng nên cứ hằng như thế.

Mệnh hợp cách: Liệu sự giao thiệp thân sơ như thế nào rồi hãy cầu, đo thời thế nên chăng ra sao rồi hãy làm, thì mới đạt được chí, toại được ý, thành quý nhân được.

Mệnh không hợp: Chẳng biết phận mình, chẳng lường nông sâu, nên động làm là trở trệ thất bại.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: không được lòng cấp trên.

- Giới sĩ: Khó gặp tri kỷ.

- Người thường: Chẳng hiểu nhân tình, cứ nhơn nhơn ngoài đường. Tĩnh thì đỡ xấu.

 

THƠ RẰNG:

Đường thế lợi cách muôn tầm

Vào sâu thêm hại, về nằm thì yên.

 

HÀO 2 DƯƠNG: Hối vong

Lược nghĩa

Hối tiếc không còn nữa (được đạo trung lại có 5 hào ứng viện).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: giữ đạo trung nên ít lỗi.

Mệnh hợp cách: Thấy điều thiện thì làm, có lỗi thì sửa, hưởng phú quý phúc trạch.

Mệnh không hợp: Cũng bình bình chẳng xấu, già không tật bệnh, sống lâu, tiếng trong sạch.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Cẩn thận không sơ, khoáng.

- Giới sĩ: tôn sùng đức tính.

- Người thường: Cố thủ không bị hao tổn.

 

THƠ RẰNG:

Suốt đời giữ đạo trung ngay,

Còn gì hối tiếc, hàng ngày an vui.

 

HÀO 3 DƯƠNG: Bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu, trinh lận.

Lược nghĩa

Chẳng giữ được đức hằng, có khi bị đeo xấu hổ, dù chính cũng xấu thẹn.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Không giữ đức hằng, làm điều bất thiện.

Mệnh hợp cách: Cũng hố để người chê cười.

Mệnh không hợp: Hỏng nết mất tiếng, khó dung thứ

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và Giới sĩ: Phòng cách giáng, chê cười.

- Người thường: Phòng nhục nhã, kiện tụng.

 

THƠ RẰNG:

Sương gieo, cành xấu hoa gầy,

Chẳng nên chịu tiếng bỏ trây đức hằng

 

HÀO 4 DƯƠNG: Điểu vô cầm

Lược nghĩa

Đi săn mà không có chim (hào 4 không trung chính).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: không nên giữ lâu mà cứ ở lâu.

Mệnh hợp cách: Cũng dùng xảo thuật để được, lòng trên, ham hưởng lộc vị, công danh sớm thoái thì hơn.

Mệnh không hợp: Việc làm không thực sự, sinh nhai kém, hoặc làm nghề săn bắn.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và Giới sĩ: Thoái bộ, khó tiến.

- Người thường: Mọi người doanh mưu phí lực.

 

THƠ RẰNG:

Chí không kiên, việc vụng về,

Cánh chim bạc gió, trăng kề giếng sâu.

 

HÀO 5 ÂM: Hằng kỳ đức, trinh, phu nhân cát, phu tử hung.

Lược nghĩa

Giữ đức theo đạo hằng, thế là chính bền, nhưng đàn bà thì tốt, đàn ông thì xấu.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: lấy đức nhu làm đạo hằng sa mà chẳng cho là thiện vậy.

Mệnh hợp cách: Có đức hoặc được vợ hiền giúp sức.

Mệnh không hợp: Quyền vào tay người khác, hoặc gặp vợ, hung hãn, hại gia đạo.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: A dua quyền thế, bị chê cười.

- Giới sĩ: Tiến liều bị nhục.

- Người thường: Bá thiện bị hủy báng, bài xích.

 

THƠ RẰNG:

Đong đưa câu chuyện đàn bà,

Nếu là phận gái ắt là tiết trinh,

Ướm thần cái bước tiền trình,

Âm lùi mong được đêm lành tạnh quang.

 

HÀO 6 ÂM: Chấn hằng, hung

Lược nghĩa

Làm chấn động đạo hằng, xấu.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Chỉ tạo động, lên không biết cố thủ, thế là không đúng đạo hằng.

Mệnh hợp cách: Làm đúng lý không hỏng việc, hợp nghĩa không quá chức phận.

Mệnh không hợp: thích làm to, lập công mà trái phép lộng hành chỉ thêm đổ bại.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Hiếu động, cầu danh lợi nhỏ thì được, lớn thì uổng công.

- Nữ mạng: không lợi cho chồng con.

 

THƠ RẰNG:

Máy động nhiều không ổn,

Đổi thay được, không hung.

Trăng rơi soi Tây Bắc,

Hồng lẻ đụng cánh lông.

(t/h)

 Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 31 - TRẠCH SƠN HÀM

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 30 - BÁT THUẦN LY

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 29 - BÁT THUẦN KHẢM

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 28 - TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 27 - SƠN LÔI DI