Astrology.vn - Sau Đại Hữu là quẻ Khiêm. Vật quá đầy thời nghiêng, nghiêng thời đổ. Vậy nên, đã hữu được đại, thời không nên để cho quá đầy, tất phải khiêm ti mới được. Khiêm nghĩa là ti tốn, chịu nhường sùng cao người khác, mà mình an ở vị trí khuất lùn. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải-SN Phan Bội Châu). Quẻ Khiêm là thoái (thoái nhượng, lùi nhường bước, nhũn nhặn). Thuộc tháng 9.

 

Lời tượng

Địa trung hữu sơn: Khiêm. Quân tử dĩ hiền đa ích quả, xứng vật binh thi.

Lược nghĩa

Trong đất có núi là quẻ Khiêm (nhún nhường). Người quân tử lấy đất mà bớt chỗ nhiều, bù chỗ ít, làm cho vật cân bằng.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp Giáp: Bính: Thìn, Ngọ, Thân; Quý hay Ất: Sửu, Hợi, Dậu. Lại sanh tháng 9 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Lẽ đời lo ngại nhiễu phiền

Tấm gương chiếu rọi nhơn tiền hư không

 

HÀO 1 ÂM: Khiêm khiêm quân tử, dụng thiệp đại xuyên, cát

Lược nghĩa

Người quân tử nhún nhường, dùng cách ấy vượt được sông lớn, tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: nhún nhường mới đạt được chi.

Mệnh hợp cách: biết lẽ khiêm cung, vượt đường nguy nan, trên tin, dưới cậy, giữ được đất đai, tu dưỡng an nhàn.

Mệnh không hợp: lười, thoái bộ, vung thi thố tài năng, can tâm phận dưới.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: giữ chức châu quận, gần dân.

- Giới sĩ: chờ được triệu mời

- Người thường: khách buôn, rộng bước giang hồ. Số xấu bị thương tổn.

THƠ RẰNG:

Vị thường mà sẵn lộc,

Xe ngựa chạy Tây Đông,

Tiền của ngày thêm chứa,

Tới lui chẳng ngại ngùng.

 

HÀO 2 ÂM: Minh Khiêm trinh cát

Lược nghĩa

Nhún nhường có tiếng, giữ chính, tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Danh dự lên cao mà vẫn giữ được chính

Mệnh hợp cách: có tài đức, không xiểm nịnh. Dễ giữ chức ngôn luận, giảng viên, thông tin v.v....

Mệnh không hợp: được tiến cử

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: thăng trật, hoặc đổi chức vụ.

- Giới sĩ: tiến, thủ, thành danh

- Người thường: không khinh động, nhưng chộp được dịp may.

THƠ RẰNG:

Im lâu được lúc vang danh,

Thì nên thừa dịp, còn đành chờ chi.

 

HÀO 3 DƯƠNG: Lao Khiêm, quân tử hữu chung, cát

Lược nghĩa

Khó nhọc mà vẫn nhún nhường, người quân tử có hậu tốt/

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: nhường công, góp mặt.

Mệnh hợp cách: tài đức vượt người, lập công to.

Mệnh không hợp: cũng trung thực, được kính mến nơi hương thôn, có đức không khoe, làm ơn không cầu báo.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: lên cao

- Giới sĩ: Gặp dịp.

- Người thường: Được lợi nhưng cũng lao tâm, tổn sức.

THƠ RẰNG:

Có công mà chẳng cậy tài,

Khiêm nhường đến thế hẳn người mến theo.

 

HÀO 4 ÂM: Vô bất lợi, huy khiêm

Lược nghĩa

Không gì là chẳng lợi, phát triển được đức khiêm

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: làm đến đâu được đến đấy, mà vẫn nhũn.

Mệnh hợp cách: có đức tài, lại biết lập ngôn, mà vẫn nhũn nhặn, không giả trá: hưởng phú quý.

Mệnh không hợp: Cũng thân cận người hiền, làm gương nơi làng xóm.

XEM TUẾ VẬN:

Sĩ nông công thương đều thông đạt mà vẫn nhũn nhặn.

THƠ RẰNG:

Ở đâu bè bạn cũng tôn

Phát tài dưới núi, nhẹ buồm trên sông

 

HÀO 5 ÂM: Bất phú dĩ kỳ lân, lợi dụng xâm phạt

Lược nghĩa

Chẳng giàu mà lấy được lòng hàng xóm (hào 5 đứng đầu 5 hào âm); dùng việc xâm phạt, không gì là chẳng ích lợi (vì âm nhiều nên phải dùng uy vũ).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: đức khiêm ở ngôi tôn cũng cần phải biến hóa.

Mệnh hợp cách: vị khiêm nhường mà các nhân tài về với mình, công nào chẳng thành, nghiệp nào chẳng vững

Mệnh không hợp: cũng thaàh công văn võ, giàu về làng, uy phục được kẻ ngoan cố.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Văn võ kiêm toàn, có binh quyền.

- Giới sĩ: đỗ đạt.

- Người thường: gặp quý nhân, lợi bội thu, nhưng phòng kiện tụng.

THƠ RẰNG:

Khiêm nhường cảm phục bao người

Gặp bè ngoan cố, dùng oai trị liền

 

HÀO 6 ÂM: Minh khiêm, lợi dụng hành sự, chinh ấp quốc

Lược nghĩa

Khiêm nhường có tiếng, dùng việc hành quân có lợi ích chinh phục được ấp nước mình thôi.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Khiêm nhường và dùng tài có giới hạn thôi.

Mệnh hợp cách: theo cổ, xử sự có đạo lý, làm vũ chức được như ý.

Mệnh không hợp: Có nhiều tri kỷ, nhưng ít người giúp mình. Quy mô nhỏ hẹp nơi gia đình thôi.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: được giao quyền quân sự coi bên trong.

- Giới sĩ: thi bằng nhỏ, danh cao dần dần.

- Người thường: có kiện tụng, nhưng tự nhiên minh giải được.

THƠ RẰNG:

Làm gì ai cũng biết thừa,

Nghĩa công chưa đạt, lòng ta vẫn bền.

(t/h)

Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 14 - HỎA THIÊN ĐẠI HỮU

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 13 - THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 12 - THIÊN ĐỊA BĨ

> 12 CUNG HOÀNG ĐẠO: BẠCH DƯƠNG – ARIES - TRONG TÌNH YÊU

> TỬ VI ĐẨU SỐ: Luận Thân Cư Phúc Đức

> PHONG THỦY TỔNG HỢP: GƯƠNG SOI TRONG PHONG THỦY